Lực lượng lao động
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả n??ớc 6 tháng đầu năm 2019 ??ớc tính đạt 55,4 triệu ngư???i, tăng 334,0 nghìn ngư???i so với cùng kỳ năm tr??ớc.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động 6 tháng đầu năm 2019 ??ớc tính 48,9 triệu ngư???i, tăng 450,4 nghìn ngư???i so với cùng kỳ năm tr??ớc (trong đó, ở khu vực thành thị là 17,0 triệu ngư???i, chiếm 34,7%; lực lượng lao động nữ trong độ tuổi đạt 22,2 triệu ngư???i, chiếm 45,5% tổng số lao động trong độ tuổi của cả n??ớc).
Lao động có việc làm
Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong 6 tháng đầu năm 2019 ??ớc tính là 54,3 triệu ngư???i, tăng 0,3 triệu ngư???i so với cùng kỳ năm tr??ớc (trong đó, khu vực thành thị chiếm 33,0%, tăng 1,14 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm tr??ớc). Trong 6 tháng đầu năm 2019, chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra rất mạnh theo hướng giảm tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản và tăng tỷ trọng trong khu vực Công nghiệp - Xây dựng và Dịch vụ. Tốc độ chuyển dịch lao động từ khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản sang các khu vực kinh tế khác đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua. Ước tính trong 6 tháng đầu năm 2019, lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 19,2 triệu ngư???i (giảm hơn 1,5 triệu ngư???i), chiếm 35,3% (giảm 3,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm tr??ớc); khu vực Công nghiệp và Xây dựng là 15,7 triệu ngư???i (tăng hơn 1,3 triệu ngư???i), chiếm 28,9% (tăng 2,3 điểm phần trăm); khu vực Dịch vụ là 19,4 triệu ngư???i (tăng 0,5 triệu ngư???i), chiếm 35,8% (tăng 0,8 điểm phần trăm).
Lần đầu tiên, lao động làm việc trong khu vực Dịch vụ của nền kinh tế cao hơn lao động làm việc trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản. Những chính sách thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp của Chính phủ trong vài năm trở lại đây đã tạo ra những chuyển dịch tích cực giữa các ngành trong nền kinh tế. Như vậy, với tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động như hiện nay, mục tiêu Nghị quyết số 23/NQ-TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là “đến năm 2030, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt trên 70%”, có thể cán đích tr??ớc năm 2030.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả n??ớc 6 tháng đầu năm 2019 ??ớc tính đạt 55,4 triệu ngư???i, tăng 334,0 nghìn ngư???i so với cùng kỳ năm tr??ớc.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động 6 tháng đầu năm 2019 ??ớc tính 48,9 triệu ngư???i, tăng 450,4 nghìn ngư???i so với cùng kỳ năm tr??ớc (trong đó, ở khu vực thành thị là 17,0 triệu ngư???i, chiếm 34,7%; lực lượng lao động nữ trong độ tuổi đạt 22,2 triệu ngư???i, chiếm 45,5% tổng số lao động trong độ tuổi của cả n??ớc).
Lao động có việc làm
Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong 6 tháng đầu năm 2019 ??ớc tính là 54,3 triệu ngư???i, tăng 0,3 triệu ngư???i so với cùng kỳ năm tr??ớc (trong đó, khu vực thành thị chiếm 33,0%, tăng 1,14 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm tr??ớc). Trong 6 tháng đầu năm 2019, chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra rất mạnh theo hướng giảm tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản và tăng tỷ trọng trong khu vực Công nghiệp - Xây dựng và Dịch vụ. Tốc độ chuyển dịch lao động từ khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản sang các khu vực kinh tế khác đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua. Ước tính trong 6 tháng đầu năm 2019, lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 19,2 triệu ngư???i (giảm hơn 1,5 triệu ngư???i), chiếm 35,3% (giảm 3,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm tr??ớc); khu vực Công nghiệp và Xây dựng là 15,7 triệu ngư???i (tăng hơn 1,3 triệu ngư???i), chiếm 28,9% (tăng 2,3 điểm phần trăm); khu vực Dịch vụ là 19,4 triệu ngư???i (tăng 0,5 triệu ngư???i), chiếm 35,8% (tăng 0,8 điểm phần trăm).
Lần đầu tiên, lao động làm việc trong khu vực Dịch vụ của nền kinh tế cao hơn lao động làm việc trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản. Những chính sách thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp của Chính phủ trong vài năm trở lại đây đã tạo ra những chuyển dịch tích cực giữa các ngành trong nền kinh tế. Như vậy, với tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động như hiện nay, mục tiêu Nghị quyết số 23/NQ-TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là “đến năm 2030, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt trên 70%”, có thể cán đích tr??ớc năm 2030.
Số ngư???i thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong 6 tháng đầu năm 2019 ??ớc gần 1,06 triệu ngư???i, giảm 6,5 nghìn ngư???i so với cùng kỳ năm tr??ớc. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 6 tháng đầu năm 2019 ??ớc là 2,16%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm tr??ớc.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp 6 tháng đầu năm 2019 ??ớc khoảng 449,9 nghìn ngư???i, chiếm 40,7% tổng số ngư???i thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong 6 tháng đầu năm 2019 ??ớc 6,35%, giảm 0,73 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2018. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 10,16%, giảm 0,55 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm tr??ớc. So với tỷ lệ thất nghiệp chung, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15 đến 24 tuổi cao hơn, do lực lượng lao động thanh niên khi tham gia vào thị trường lao động thường có xu hướng chủ động tìm kiếm các việc làm phù hợp với năng lực và điều kiện riêng của mình hơn so với các nhóm dân số khác. Đây là tình hình chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi 6 tháng đầu năm 2019 ??ớc tính là 1,29% (ở khu vực nông thôn cao gấp 2 lần khu vực thành thị, tương ứng là 1,57% và 0,77%).
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức của cả n??ớc trong 6 tháng đầu năm 2019 là 54,6%, giảm 1,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm tr??ớc (trong đó, ở khu vực nông thôn cao hơn nhiều so với khu vực thành thị, tương ứng là 61,5% và 46,6%).
Thu nhập của ngư???i lao động
Thu nhập bình quân tháng từ công việc của ngư???i lao động có việc làm trong 6 tháng đầu năm 2019 ??ớc đạt 5,6 triệu đồng, tăng 834 nghìn đồng so với cùng kỳ năm tr??ớc. Thu nhập bình quân của lao động nam cao hơn lao động nữ 1,4 lần (tương ứng 6,5 triệu đồng và 4,6 triệu đồng); thu nhập bình quân của lao động thành thị cao hơn lao động nông thôn 1,6 lần (tương ứng là 7,5 triệu đồng và 4,6 triệu đồng).
Những ngư???i làm công hưởng lương có thu nhập cao hơn thu nhập bình quân của lao động trong toàn nền kinh tế 1,1 triệu đồng. Ước tính trong 6 tháng đầu năm 2019, thu nhập bình quân tháng của lao động làm công hưởng lương đạt 6,7 triệu đồng (trong đó, thu nhập của nam là 7,1 triệu đồng, nữ là 6,3 triệu đồng; lao động thành thị là 7,8 triệu đồng, lao động nông thôn là 5,9 triệu đồng).
Người lao động có thâm niên công tác cao được hưởng thu nhập cao. Ư???c tính trong 6 tháng đầu năm 2019, thu nhập bình quân tháng từ công việc làm công hưởng lương của những ngư???i có thâm niên công tác từ 3 năm trở lên là 7,1 triệu đồng/tháng; từ 1 đến dưới 3 năm là 6,1 triệu đồng/tháng; những ngư???i mới làm việc chưa được 1 tháng là 3,5 triệu đồng/tháng.
Thu nhập bình quân tháng của lao động làm công ăn lương
theo thâm niên công tác, 6 tháng đầu năm 2019
(Nguồn: Vụ Thống kê Dân số Lao động - TCTK)
Trang web cá cược Cailong