Chỉ số giá xuất khẩu, nhập khẩu và tỷ giá thương mại hàng hóa (TOT) là chỉ tiêu thống kê quốc gia1, có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá hiệu quả hoạt động ngoại thương của một quốc gia với các quốc gia, vùng lãnh thổ khác, đồng thời cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý phục vụ điều hành và hoạch định chính sách, giúp các doanh nghiệp, nhà nghiên cứu và các đối tượng dùng tin khác tính toán, phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong nước và trên thị trường quốc tế.
Chỉ số giá xuất khẩu, nhập khẩu và TOT chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố như: Chiến lược, chính sách phát triển quốc gia; Tỷ giá hối đoái; Quan hệ cung cầu trên thị trường; Quan hệ chính trị và thương mại giữa các quốc gia… tác động đến sự biến động chỉ số giá xuất khẩu, nhập khẩu và TOT hàng hóa tại các quốc gia.
Giai đoạn 2011-2018 chỉ số giá (CSG) xuất khẩu, nhập khẩu và TOT có nhiều biến động, trong đó: (1) CSG xuất khẩu có 4 năm tăng và 4 năm giảm, năm 2011 CSG xuất khẩu tăng cao nhất 19,62% và năm 2015 giảm nhiều nhất 3,79%; (2) CSG nhập khẩu có 3 năm tăng và 5 năm giảm. Tương tự CSG xuất khẩu, năm 2011 CSG nhập khẩu tăng cao nhất 20,18% và năm 2015 giảm nhiều nhất 5,82%; (3) TOT có 4 năm TOT >1, năm 2016 TOT đạt cao nhất là 3,85%; năm 2017 TOT thấp nhất là 0,35% và có 4 TOT <1 từ năm 2011-2013 và năm 2018.
Năm 2018 tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 480,17 tỷ USD, tăng 12,2% (tương ứng tăng 52,05 tỷ USD) so với năm trước, trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 243,48 tỷ USD, tăng 13,2% và nhập khẩu đạt 236,69 tỷ USD, tăng 11,1%2, vượt xa chỉ tiêu kế hoạch được Quốc hội và Chính phủ giao và xuất siêu năm 2018 đạt con số kỷ lục 6,8 tỷ USD. Giá xuất, nhập khẩu là một trong các yếu tố quan trọng đóng góp vào giá trị kim ngạch xuất, nhập khẩu. Kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng có thể do yếu tố giá tăng hoặc yếu tố lượng tăng.
Trong phạm vi bài viết này, sẽ lựa chọn phân tích một số nhóm hàng chủ yếu, như: Gạo; Thủy sản; Sắt, thép; Cao su… đây là một số nhóm hàng có nhiều biến động về giá, đồng thời có kim ngạch xuất, nhập khẩu lớn trong thời gian qua ở Việt Nam.
1. Chỉ số giá xu??t kh???u một số hàng hóa giai đoạn 2011-2018
1.1.Gạo
Năm 2011 CSG xuất khẩu gạo tăng 12,32%, tuy nhiên năm 2012, 2013, 2014 giảm lần lượt là 7,14%; 9,58% và 8,12% do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo giảm, bên cạnh đó Việt Nam chịu áp lực cạnh tranh từ các nước khác xuất khẩu gạo, như: Myanmar, Ấn Độ, Pakistan. Năm 2014, CSG gạo xuất khẩu của Việt Nam đạt 5,43%, do việc mở rộng thị trường xuất khẩu gạo sang một số nước như: Indonesia, Trung Quốc, Hồng Kông và Mỹ...
Từ năm 2016-2018, CSG xuất khẩu gạo tăng, năm 2018 CSG xuất khẩu gạo đạt cao nhất trong ba năm (đạt 7,10%) do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu khiến nguồn cung hạn chế. Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam chịu sức ép lớn từ các nước xuất khẩu gạo mới nổi như: Campuchia, Myanmar..
1.2. Thủy sản
Giai đoạn 2011-2018 các sản phẩm mặt hàng thủy sản của Việt Nam ngày càng đa dạng hóa, như: Tôm, cá tra, cá ngừ, hàng khô, mực,… đã tạo được chỗ đứng trên thị trường xuất khẩu sang các nước và chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản. Năm 2011 CSG xuất khẩu thủy sản tăng 15,73%, tuy nhiên năm 2013 CSG xuất khẩu thủy sản giảm 1,15% so với năm trước, do nhu cầu tiêu dùng thủy sản tại các thị trường chính, như: Mỹ, Nhật Bản, EU giảm cộng với những vụ kiện bán phá giá cá tra, tôm tại thị trường Mỹ là những khó khăn bên ngoài tác động mạnh đến giá xuất khẩu của Việt Nam. Trong nước, vấn đề liên quan đến chất Ethoxyquin trong tôm thẻ chân trắng xuất khẩu sang các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc là rào cản chính gây khó khăn xuất khẩu.
Năm 2014 CSG tăng 7,43% so với năm 2013, năm 2014 Việt Nam xuất khẩu thủy sản sang khoảng 50 thị trường, những thị trường chính đóng góp vào sự tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu trong năm 2014, gồm: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, ... Tuy nhiên, năm 2015, 2016 giá xuất khẩu thủy sản giảm lần lượt là 2,53% và 3,15%, do sản phẩm tôm đối mặt với rất nhiều áp lực từ thời tiết bất lợi, xâm nhập mặn, khan hiếm nguyênliệu và d???ch bệnh tái xuất hiện, tuy nhiên với sự chỉ đạo sát sao của các cấp trong kiểm soát d???ch bệnh, theo đó sản lượng thu hoạch tăng cao vào những tháng cuối năm 2015, 2016.
Năm 2017-2018 CSG xuất khẩu thủy sản tăng lần lượt qua các năm 2017 (tăng 7,18%); 2018 (tăng 3,46%) do Việt Nam xuất khẩu các mặt hải sản tăng.
2. Chỉ số giá nhập khẩu giai đoạn 2011-2018
2.1. Nhóm sắt, thép
Giai đoạn 2011-2018, CSG nhập khẩu nhóm sắt, thép không ổn định, từ năm 2012-2016 CSG nhập khẩu giảm: Năm 2012 giảm 5,16%; năm 2016 giảm 8,11%. Tuy nhiên từ năm 2017-2018 CSG nhập khẩu nhóm sắt, thép tăng: Năm 2017 tăng 0,31%. Việt Nam nhập khẩu sắt, thép chủ yếu từ Trung Quốc. Từ năm 2012-2016, nguồn thép từ Trung Quốc lớn khiến lượng cung trên thị trường thế giới dồi dào, làm giá thép nhập khẩu giảm. Bên cạnh đó do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu các nền kinh tế lớn chưa hồi phục. Giá thép thế giới giảm, thừa cung, thiếu cầu trên thị trường. Giá thép cuộn của Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam giảm.
Năm 2017-2018 Trung Quốc giảm xuất khẩu thép nhằm ngăn chặn hành vi buôn lậu thép sang Đông Nam Á. Xung đột thương mại giữa Mỹ - Trung đã tác động tăng thuế nhập khẩu 25% của Mỹ lên mặt hàng thép Trung Quốc. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc thông báo cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống 1% đối với nhiều ngân hàng thương mại và ngân hàng nước ngoài nhằm khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ tăng nhu cầu vay vốn, giảm áp lực lên thị trường vốn, hỗ trợ giá thép giao kỳ hạn tăng.
Mỹ áp dụng chính sách bảo hộ có hiệu lực từ tháng 7/2018, áp dụng mức thuế suất nhập khẩu 25% đối với các mặt hàng thép. Những quốc gia bị ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp đó là Canada, Mexico... Các nhà sản xuất thép nội địa của Mỹ và các nhà sản xuất có nhà máy đặt tại các quốc gia được miễn giảm thuế sẽ được hưởng lợi từ chính sách bảo hộ. Tuy nhiên, những ảnh hưởng gián tiếp do lượng thép xuất khẩu từ các quốc gia và khu vực khác chuyển hướng có thể sẽ tác động tiêu cực tới ngành thép Việt Nam đặc biệt từ Hàn Quốc, Trung Quốc hoặc Nhật Bản.
2.2. Nhóm cao su
Giai đoạn 2011-2018, CSG nhập khẩu nhóm cao su không ổn định. Năm 2012-2016 CSG nhập khẩu giảm và giảm nhiều năm 2012 giảm 10,76%. Tuy nhiên năm 2017 CSG tăng 27,27% và năm 2018 CSG giảm 1,35%. Nguyên nhân chính do giá cao su nguyên liệu nhập khẩu diễn biến khó lường và phụ thuộc vào biến động cung - cầu trên thị trường thế giới. Năm 2012-2016, cao su trên thế giới chịu tác động những đợt giảm giá, do ảnh hưởng từ ngành sản xuất ô tô của Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới. Tuy nhiên năm 2018 giá cao su ở mức thấp, do ảnh hưởng của đồng Nhân dân tệ lao dốc từ tháng 4 năm 2018 và tồn kho tại các nước tiêu thụ ở mức cao. Trong nước, từ đầu tháng 8 năm 2018, giá mủ cao su xuống thấp dưới mức 30 triệu/tấn, giảm khoảng 10 triệu đồng/tấn so đầu năm, trở về thời điểm cao su gặp khó của những tháng cuối năm 2016.
Năm 2018, do những biến động về địa chính trị trên toàn cầu; cạnh tranh gay gắt, các rào cản bảo hộ mới xuất hiện. Thị trường cao su thế giới cung vượt cầu, dẫn đến giá nhập khẩu cao su giảm.
2.3. Nhóm Hàng rau quả
Giai đoạn 2011-2018, CSG nhóm hàng rau quả giảm 2 năm là 2015 và 2016, thị trường nhập kh???u chính rau quả hiện nay của Việt Nam là Thái Lan, Trung Quốc, Hoa kỳ, Australia. Việt Nam là nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm và vấn đề an toàn thực phẩm chưa kiểm soát chặt chẽ. Do tâm lý thích đồ ngoại để tiêu dùng, bên cạnh đó các nước có hàng rào kỹ thuật tốt, yêu cầu chất lượng cao cũng như quản lý chặt về an toàn thực phẩm, nên giá sản phẩm cao.
3. Tỷ giá Thương mại một số hàng hóa ở Việt Nam giai đoạn 2011-2018
Tỷ giá thương mại hàng hóa (TOT) cho biết một nước đang ở vị trí thuận lợi hay bất lợi trong trao đổi thương mại quốc tế khi gặp biến động về giá cả. Nếu TOT năm đó >1 chứng tỏ giá xuất khẩu có lợi thế hơn giá nhập khẩu, nước đó đang ở vị trí thuận lợi. Khi giá hàng xuất khẩu tăng nhanh hơn so với giá hàng nhập khẩu (trường hợp cả hai mặt hàng đều tăng); có thể là giá giảm trong trường hợp giá hàng xuất khẩu giảm ít hơn so với giá hàng nhập. Thông qua trao đổi quốc tế vẫn có thể xuất khẩu với sản lượng như cũ, nhưng có thể nhập về với lượng sản phẩm nhiều hơn trước. Nếu TOT năm đó <1 chứng tỏ giá nhập khẩu có lợi thế hơn giá xuất khẩu, nước đó đang ở vị trí bất lợi.
Qua xem xét TOT giai đoạn 2011-2018 ở Việt Nam đối với một số nhóm mặt hàng như: Thủy sản; Cao su; Sắt thép; Gỗ và sản phẩm từ gỗ; Hàng hoa quả thì gỗ và sản phẩm từ gỗ; các mặt hàng thủy sản là những mặt hàng xuất kh???u chủ lực của Việt Nam và giá xuất khẩu có lợi thế hơn giá nhập khẩu. Các mặt hàng rau quả; Cao su và sắt, thép giá xuất khẩu và giá nhập khẩu phụ thuộc nhiều vào sự biến động giá thế giới./.
2. Chỉ số giá nhập khẩu giai đoạn 2011-2018
2.1. Nhóm sắt, thép
Giai đoạn 2011-2018, CSG nhập khẩu nhóm sắt, thép không ổn định, từ năm 2012-2016 CSG nhập khẩu giảm: Năm 2012 giảm 5,16%; năm 2016 giảm 8,11%. Tuy nhiên từ năm 2017-2018 CSG nhập khẩu nhóm sắt, thép tăng: Năm 2017 tăng 0,31%. Việt Nam nhập khẩu sắt, thép chủ yếu từ Trung Quốc. Từ năm 2012-2016, nguồn thép từ Trung Quốc lớn khiến lượng cung trên thị trường thế giới dồi dào, làm giá thép nhập khẩu giảm. Bên cạnh đó do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu các nền kinh tế lớn chưa hồi phục. Giá thép thế giới giảm, thừa cung, thiếu cầu trên thị trường. Giá thép cuộn của Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam giảm.
Năm 2017-2018 Trung Quốc giảm xuất khẩu thép nhằm ngăn chặn hành vi buôn lậu thép sang Đông Nam Á. Xung đột thương mại giữa Mỹ - Trung đã tác động tăng thuế nhập khẩu 25% của Mỹ lên mặt hàng thép Trung Quốc. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc thông báo cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống 1% đối với nhiều ngân hàng thương mại và ngân hàng nước ngoài nhằm khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ tăng nhu cầu vay vốn, giảm áp lực lên thị trường vốn, hỗ trợ giá thép giao kỳ hạn tăng.
Mỹ áp dụng chính sách bảo hộ có hiệu lực từ tháng 7/2018, áp dụng mức thuế suất nhập khẩu 25% đối với các mặt hàng thép. Những quốc gia bị ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp đó là Canada, Mexico... Các nhà sản xuất thép nội địa của Mỹ và các nhà sản xuất có nhà máy đặt tại các quốc gia được miễn giảm thuế sẽ được hưởng lợi từ chính sách bảo hộ. Tuy nhiên, những ảnh hưởng gián tiếp do lượng thép xuất khẩu từ các quốc gia và khu vực khác chuyển hướng có thể sẽ tác động tiêu cực tới ngành thép Việt Nam đặc biệt từ Hàn Quốc, Trung Quốc hoặc Nhật Bản.
2.2. Nhóm cao su
Giai đoạn 2011-2018, CSG nhập khẩu nhóm cao su không ổn định. Năm 2012-2016 CSG nhập khẩu giảm và giảm nhiều năm 2012 giảm 10,76%. Tuy nhiên năm 2017 CSG tăng 27,27% và năm 2018 CSG giảm 1,35%. Nguyên nhân chính do giá cao su nguyên liệu nhập khẩu diễn biến khó lường và phụ thuộc vào biến động cung - cầu trên thị trường thế giới. Năm 2012-2016, cao su trên thế giới chịu tác động những đợt giảm giá, do ảnh hưởng từ ngành sản xuất ô tô của Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới. Tuy nhiên năm 2018 giá cao su ở mức thấp, do ảnh hưởng của đồng Nhân dân tệ lao dốc từ tháng 4 năm 2018 và tồn kho tại các nước tiêu thụ ở mức cao. Trong nước, từ đầu tháng 8 năm 2018, giá mủ cao su xuống thấp dưới mức 30 triệu/tấn, giảm khoảng 10 triệu đồng/tấn so đầu năm, trở về thời điểm cao su gặp khó của những tháng cuối năm 2016.
Năm 2018, do những biến động về địa chính trị trên toàn cầu; cạnh tranh gay gắt, các rào cản bảo hộ mới xuất hiện. Thị trường cao su thế giới cung vượt cầu, dẫn đến giá nhập khẩu cao su giảm.
2.3. Nhóm Hàng rau quả
Giai đoạn 2011-2018, CSG nhóm hàng rau quả giảm 2 năm là 2015 và 2016, thị trường nhập kh???u chính rau quả hiện nay của Việt Nam là Thái Lan, Trung Quốc, Hoa kỳ, Australia. Việt Nam là nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm và vấn đề an toàn thực phẩm chưa kiểm soát chặt chẽ. Do tâm lý thích đồ ngoại để tiêu dùng, bên cạnh đó các nước có hàng rào kỹ thuật tốt, yêu cầu chất lượng cao cũng như quản lý chặt về an toàn thực phẩm, nên giá sản phẩm cao.
3. Tỷ giá Thương mại một số hàng hóa ở Việt Nam giai đoạn 2011-2018
Tỷ giá thương mại hàng hóa (TOT) cho biết một nước đang ở vị trí thuận lợi hay bất lợi trong trao đổi thương mại quốc tế khi gặp biến động về giá cả. Nếu TOT năm đó >1 chứng tỏ giá xuất khẩu có lợi thế hơn giá nhập khẩu, nước đó đang ở vị trí thuận lợi. Khi giá hàng xuất khẩu tăng nhanh hơn so với giá hàng nhập khẩu (trường hợp cả hai mặt hàng đều tăng); có thể là giá giảm trong trường hợp giá hàng xuất khẩu giảm ít hơn so với giá hàng nhập. Thông qua trao đổi quốc tế vẫn có thể xuất khẩu với sản lượng như cũ, nhưng có thể nhập về với lượng sản phẩm nhiều hơn trước. Nếu TOT năm đó <1 chứng tỏ giá nhập khẩu có lợi thế hơn giá xuất khẩu, nước đó đang ở vị trí bất lợi.
Qua xem xét TOT giai đoạn 2011-2018 ở Việt Nam đối với một số nhóm mặt hàng như: Thủy sản; Cao su; Sắt thép; Gỗ và sản phẩm từ gỗ; Hàng hoa quả thì gỗ và sản phẩm từ gỗ; các mặt hàng thủy sản là những mặt hàng xuất kh???u chủ lực của Việt Nam và giá xuất khẩu có lợi thế hơn giá nhập khẩu. Các mặt hàng rau quả; Cao su và sắt, thép giá xuất khẩu và giá nhập khẩu phụ thuộc nhiều vào sự biến động giá thế giới./.
TS. Đinh Thúy Phương
Phó vụ trưởng Vụ Thống kê Giá - TCTK
- Luật Thống kê số 89/2015/QH13.
- Số liệu Tổng cục Hải quan, truy cập tại: https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?ID=1559& Category=Ph%C3%A2n%0t%C3%ADch% 20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20k%E1% BB%B3& Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%