Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia đồng bộ, tiên tiến hiện đại

|

Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia đồng bộ, tiên tiến hiện đại

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 224/QĐ-TTg, ngày 7/3/2024, phê duyệt Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trư??ng quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Mục tiêu Quy hoạch nhằm dựng hệ thống quan trắc môi trư??ng quốc gia đồng bộ, tiên tiến hiện đại, giám sát được các khu vực trọng yếu có tính chất liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới, khu vực tập trung nhiều nguồn thải và thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao; tăng cường tính liên kết với các hệ thống quan trắc môi trư??ng cấp tỉnh; bảo đảm theo dõi diễn biến chất lượng môi trư??ng; đáp ứng yêu cầu về cung cấp, công bố, công khai thông tin, dữ liệu quan trắc môi trư??ng và nâng cao năng lực cho công tác cảnh báo, dự báo môi trư??ng.

 

Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030, đối với mạng lưới quan trắc chất lượng không khí là duy trì 19 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục đã được vận hành; hoàn thành đầu tư, lắp đặt 18 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục đang được triển khai tại các vị trí quan trắc được kế thừa từ quy hoạch trư??c; Tiếp tục đầu tư, bổ sung mới để hoàn thiện 31 trạm quan trắc môi trư??ng không khí tự động liên tục trên cả nước, trong đó bao gồm 06 trạm quan trắc tự động, liên tục chất lượng không khí nền tại 06 vùng kinh tế - xã hội; Thiết lập, hoàn thiện mạng lưới các điểm quan trắc chất lượng môi trư??ng không khí định kỳ trên cả nước, trong đó tập trung vào các vùng phát triển kinh tế xã hội quan trọng các khu vực tập trung nhiều nguồn thải, đảm bảo việc đánh giá tác động tới môi trư??ng không khí tại các khu vực phát triển công nghiệp và đông dân cư; Bước đầu thiết lập mạng lưới quan trắc thủy ngân tự động trong không khí.

Đối với mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt: Thiết lập, hoàn thiện mạng lưới quan trắc tự động, liên tục chất lượng môi trư??ng nước sông, hồ liên tỉnh tại các vị trí đầu nguồn, xuyên biên giới và các vị trí giáp ranh giữa các tỉnh; Xây dựng các mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt định kỳ tại dòng chính của các sông, hồ liên tỉnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trư??ng.

Đối với quan trắc chất lượng nước cửa sông và nước biển: Duy trì, mở rộng quan trắc tại các điểm cửa sông, ven biển theo quy hoạch trư??c đây; Thiết lập mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển tại các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Đối với quan trắc chất lượng đất: xây dựng các chương trình quan trắc có tính mở, phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trư??ng đất theo quy định của Luật Bảo vệ môi trư??ng.

Đối với mạng lưới quan trắc nước dưới đất: thực hiện quan trắc tại các khu vực đông dân cư, khu vực có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trư??ng.

Đối với mạng lưới quan trắc mưa axit: thiết lập mạng lưới quan trắc trên cơ sở kế thừa, sử dụng cơ sở vật chất từ các trạm quan trắc hiện có và các trạm đang được đầu tư.

Đối với mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học: ưu tiên triển khai quan trắc tại các khu bảo tồn thiên nhiên có danh hiệu quốc tế, hướng tới tổ chức triển khai đồng bộ tại các khu bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi toàn quốc theo lộ trình và các chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học.

Đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa các phòng thí nghiệm, các trạm quan trắc chất lượng môi trư??ng hiện có; hoàn thành đầu tư, xây dựng phòng thí nghiệm thuộc Trạm quan trắc môi trư??ng vùng Đông Nam Bộ.

Thiết kế, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trư??ng quốc gia, tích hợp toàn bộ hệ thống dữ liệu quan trắc chất lượng môi trư??ng trong một hệ thống chung trên cả nước, thực hiện chia sẻ dữ liệu và công bố thông tin chất lượng môi trư??ng của toàn bộ các điểm quan trắc chất lượng môi trư??ng do trung ương và địa phương quản lý; xây dựng cơ chế điều phối, chia sẻ thông tin quan trắc môi trư??ng giữa các mạng lưới/chương trình quan trắc; tập trung hiện đại hóa và tăng cường năng lực cho các trung tâm xử lý dữ liệu quan trắc môi trư??ng, triển khai một số mô hình chuyển đổi số bảo đảm thông tin đồng bộ, có hệ thống và độ tin cậy cao. Bước đầu xây dựng và phát triển công tác cảnh báo và tiến tới dự báo chất lượng môi trư??ng tại một số thành phố lớn.

Đến năm 2050, tăng cường đầu tư, mở rộng các trạm quan trắc chất lượng không khí và chất lượng nước tự động, liên tục, áp dụng các công nghệ quan trắc mới hướng tới thay thế dần các điểm quan trắc chất lượng không khí, nước mặt định kỳ bằng các trạm quan trắc chất lượng không khí, chất lượng nước tự động, liên tục.

Tổ chức thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại các hành lang đa dạng sinh học và khu vực đa dạng sinh học cao đã được thành lập.

Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ hiện đại, các mô hình xử lý thông tin có sử dụng trí tuệ nhân tạo, triển khai toàn diện mô hình chuyển đổi số trong việc quản lý, phân tích d?? liệu quan trắc môi trư??ng phục vụ cho hoạt động dự báo chất lượng môi trư??ng.

Tăng cường công tác xã hội hóa đối với việc triển khai thực hiện quy hoạch, xây dựng cơ chế ưu tiên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư các trạm quan trắc chất lượng môi trư??ng tự động, liên tục và tham gia các chương trình quan trắc môi trư??ng định kỳ nhằm tận dụng các nguồn lực, cơ sở vật chất của các đơn vị bên ngoài nhà nước./.

PV


Link cá cược Sheyu